1. Khái niệm của cụm từ LGBT+
LGBT hoặc LGBTQ+ là một từ viết tắt từ những chữ cái đầu:
Lesbian: đồng tính nữ là một người phụ nữ bị thu hút bởi người cùng giới.
Gay: đồng tính nam là những người đàn ông bị hấp dẫn về mặt tình cảm và tình dục đối với những người đàn ông khác.
Bisexual: song tính luyến ái chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ, hoặc nhiều hơn một giới.
Transgender: chuyển giới hay còn gọi là người hoán tính, là người mà bản dạng giới hoặc thể hiện giới không tương ứng với giới tính sinh học của họ. Ví dụ, một người nữ hoàn chỉnh mang bộ phận sinh dục nữ nhưng lại tự cho bản thân là nam, hoặc một người nam hoàn chỉnh nhưng lại tự cho bản thân là nữ. Trong thực tế, nhiều người chuyển giới chưa hề thực hiện chuyển đổi giới tính (chưa phẫu thuật chuyển đổi bộ phận sinh dục), vì vậy cần tránh nhầm lẫn họ với Người đã thực hiện chuyển đổi giới tính (là những người đã tiến hành phẫu thuật chuyển đổi bộ phận sinh dục của nam thành nữ hoặc ngược lại)
Queer: có xu hướng tính dục và bản dạng giới khác biệt hoặc không nhận định mình theo bất kỳ hình thức nào hoặc Questioning: đang trong giai đoạn tìm hiểu bản thân.
Dấu cộng (+): đại điện cho sự tồn tại đa dạng của các nhóm khác trong cộng đồng như: N (Non-binary- phi nhị nguyên giới), I (Intersex - liên giới tính), A (Asexual - vô tính luyến ái),...
LGBTQ+ thể hiện sự đa dạng của con người dựa trên xu hướng tính dục (sexual orientation), bản dạng giới (gender identity), thể hiện giới (gender expression) và thiên hướng tình dục (sexual attraction). Xu hướng tính dục có các nhóm phổ biến: dị tính luyến ái (heterosexual), đồng tính luyến ái (homosexual), song tính luyến ái (bisexual), toàn tính luyến ái (pansexual), vô tính luyến ái (asexual),... Theo bản dạng giới có thể có:nam, nữ, phi nhị nguyên giới, linh hoạt giới, vô giới,... và người có bản dạng giới trái với giới tính khi sinh (sex assigned at birth) của mình là người chuyển giới, ngược lại người có bản dạng giới phù hợp với giới tính khi sinh là người hợp giới (cisgender).
2. Những Lá cờ của cộng đồng LGBT
Rainbow Flag - lá cờ cầu vồng: là biểu tượng cho cộng đồng LGBTQ+ nói chung. Các màu sắc trên rainbow flag cho thấy sự đa dạng của cộng đồng LGBT và các xu hướng tính dục và giới tính của con người.

Lá cờ cầu vồng lần đầu tiên được ra mắt vào năm 1978 tại lễ kỷ niệm Diễu hành Ngày Tự do cho Người đồng tính ở San Francisco (Mỹ). Ban đầu thiết kế của lá cờ có 8 màu mang ý nghĩa:
Màu hồng: tình dục; Màu đỏ: sự sống; Màu cam: sự chữa lành; Màu vàng: ánh mặt trời;
Màu xanh lá: tự nhiên; Màu ngọc lam: nghệ thuật; Màu chàm: sự hoà thuận; Màu tím: tâm hồn
Màu đen và nâu: những người da màu trong cộng đồng LGBT.
Sau nhiều lần được điều chỉnh và sáng tạo, hiện nay rainbow flag được biết đến rộng rãi với 6 màu sắc chủ đạo là: đỏ, cam, vàng, lục, lam và tím.
Ngoài biểu tượng nổi tiếng là rainbow flag được biết đến rộng rãi, mỗi một xu hướng tính dục lại có một lá cờ tự hào (Pride Flag) khác nhau để thể hiện niềm tự hào và tôn trọng giới tính.
1. Lá cờ Đồng tính nữ (Lesbian Pride Flag) | Với các gam màu đỏ, tím và hồng tượng trưng cho màu sắc nữ tính truyền thống, lá cờ đồng tính nữ là niềm tự hào không kém lá cờ cầu vồng. Cam đậm: người không theo chuẩn về giới (gender nonconformity) Cam: độc lập Cam nhạt: cộng đồng Trắng: mối liên hệ đặc biệt với sự nữ tính Hồng nhạt: sự bình yên và thanh thản Hồng: Tình yêu và tình dục Hồng đậm: sự nữ tính |
 |
2. Lá cờ Đồng tính nam (Gay Men’s Pride Flag) | Nó có các sắc thái khác nhau của màu xanh lá cây, xanh dương và tím. Phiên bản lá cờ cập nhật nhằm mục đích bao gồm nhiều người đồng tính nam, bao gồm nhưng không giới hạn ở những người chuyển giới, liên giới tính và nam giới không theo chuẩn mực giới tính. |
 |
3. Lá cờ Song tính (Bisexual Pride Flag) | Lá cờ là sự hòa trộn màu hồng và xanh lam để tạo thành màu tím. Cách mà người song tính có thể hòa nhập vào cộng đồng dị tính và cộng đồng đồng tính nam. Màu sắc của lá cờ cũng thể hiện sự thu hút đối về mặt cảm xúc, sự lãng mạn và tình dục với người cùng giới hoặc khác giới. Màu hồng cánh sen tượng trưng cho sự thu hút đối với người cùng giới Màu xanh tượng trưng cho sự thu hút đối với người khác giới. Màu tím tượng trưng cho sự hấp dẫn đối với hai hoặc nhiều giới tính, định nghĩa của sự lưỡng tính. |
 |
4. Lá cờ chuyển giới (Transgender Pride Flag) | Cờ chuyển giới lần đầu tiên được tạo ra vào năm 1999 bởi Monica Helms, một phụ nữ chuyển giới. Màu xanh nhạt và màu hồng nổi bật vì chúng lần lượt là những màu truyền thống gắn liền với bé trai và bé gái. Màu trắng tượng trưng cho những người liên giới tính, đang chuyển đổi giới tính hoặc những người không cảm thấy đồng nhất với bất kỳ giới tính nào. |
 |
5. Cờ Tự hào của Người Vô tính (Asexual Pride Flag) | Vô tính hay Asexual là thuật ngữ chung cho bất kỳ ai ít khi hoặc không bị hấp dẫn tình dục đối với người khác thuộc bất kỳ giới tính nào. Cờ tự hào vô tính bao gồm bốn sọc ngang, mỗi màu sắc là mang một ý nghĩa khác nhau: Màu đen: Người vô tính (Asexuality) Màu xám: Người bán vô tính (Gray asexuality) Màu trắng: Người hữu tính và đồng minh Màu tím: Cộng đồng. |
 |
6. Cờ tự hào của người liên giới tính (Intersex Pride Flag) | Vàng: đại diện cho những màu không liên quan đến giới tính, ví dụ lam cho nam, hồng cho nữ. Vòng tròn tím: không thể phá bỏ và không thể thay đổi, biểu tượng cho sự vẹn toàn, hoàn thiện và tiềm năng. |
 |
7. Cờ phi nhị giới (Nonbinary Flag) | Lá cờ đại diện cho những người có bản sắc giới tính không phù hợp với hệ nhị phân nam/nữ truyền thống. Mỗi màu tượng trưng cho một nhóm nhỏ khác nhau của những người được xác định là không phải nhị phân. Màu vàng biểu thị những người xác định bên ngoài hệ nhị phân chuyển giới là nam hay nữ. Màu trắng tượng trưng cho những người đa giới tính. Màu tím, giống như màu hoa oải đại diện cho những người được xác định là sự pha trộn giữa giới tính nam và nữ. Màu đen (không có màu sắc) biểu thị những người già hơn, những người cảm thấy mình không có giới tính. |
 |
8. Lá cờ tự hào của Người Toàn tính (Pansexual Pride Flag) | Lá cờ mô tả người bị thu hút về mặt cảm xúc và tình dục bất kể giới và giới tính. Nói cách khác, việc một người toàn tính bị hấp dẫn không liên quan đến giới tính của đối phương. Lá cờ gồm 3 màu sắc: Màu hồng: Thể hiện sự thu hút đối với những người xác định là nữ giới. Màu vàng: Thể hiện sự hấp dẫn đối với những giới tính khác mà không phải là nam hay nữ Màu xanh lam: Thể hiện sự thu hút đối với những người xác định là nam giới. |
 |
9. Lá cờ Đa tính (Polysexual Pride Flag) | Người đa tính (Polysexual) bị hấp dẫn về mặt tình dục và tình cảm bởi nhiều giới tính, nhưng không phải tất cả. Màu sắc và thiết kế của lá cờ dựa trên lá cờ LGBT dành cho người lưỡng tính và liên giới tính. Ý nghĩa màu sắc trong lá cờ đặc biệt này là: Màu hồng: Đại diện cho sự hấp dẫn với nữ (hoặc xác định là nữ). Màu xanh lá cây: Đại diện cho sự hấp dẫn với những người không thuộc bản dạng giới nam/nữ truyền thống Màu xanh lam: Đại diện cho sự hấp dẫn với nam (hoặc xác định là nam). |
 |
10. Lá cờ Á tính (Demisexual Pride Flag) | Lá cờ Á tính mô tả về một khuynh hướng tình dục chỉ thấy hấp dẫn tình dục sau khi đã hình thành mối quan hệ tình cảm bền chặt. Ngay cả khi có mối liên kết thì cũng chưa chắc người đó có nhu cầu tình dục, nhưng mối liên kết là điều thiết yếu đầu tiên phải có để hấp dẫn tình dục có thể phát triển |
 |
11. Lá cờ Phi nhị nguyên giới (Genderqueer Pride Flag) | Genderqueer (Phi nhị nguyên giới) mô tả những người có nhận thức giới tính (gender identify) không trùng khớp với giới tính nhị phân là nam hoặc nữ. Lá cờ có ba sọc ngang: Màu hoa oải hương, màu trắng và màu xanh lục đậm. Hoa oải hương, sự kết hợp giữa màu hồng và màu xanh theo truyền thống tượng trưng cho phụ nữ và nam giới, thể hiện bản sắc kỳ lạ và ái nam ái nữ. Màu trắng đại diện cho bản sắc trung lập về giới tính. Màu lục đậm đại diện cho những danh tính không thuộc giới tính nhị phân và giới tính thứ ba. |
 |
Nguồn: volvogroup.com; wikipedia.org; hellobacsi.com