Trang chủ / Sức khỏe sinh sản - Tình dục / Bệnh lý liên quan / Bệnh lý ở nữ /

HPV và ung thư cổ tử cung: Những điều cần biết

Thứ Sáu, 06/01/2023

Ung thư cổ tử cung là bệnh rất hay gặp, trên thế giới là loại ung thư phổ biến thứ 3 ở phụ nữ đặc biệt hay gặp ở những nước đang phát triển. Thống kê trên nhiều nghiên cứu ở các khu vực cho thấy hơn 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung có sự liên quan đến HPV.

 

1. HPV là gì?

HPV viết tắt của Human Papilloma Virus là một loại virus DNA không có vỏ bọc cùng nhóm với adenovirus hay parvovirus. Có nhiều loại HPV khác nhau, những loại virus này có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe như mụn sinh dục và ung thư.

2. HPV lây lan như thế nào?

Có hơn 200 type HPV, trong đó có hơn 40 type lây qua đường tình dục. Quan hệ tình dục qua đường miệng, âm đạo hoặc hậu môn với người bị nhiễm virus có thể làm bạn bị nhiễm HPV. Khi quan hệ với người nhiễm virus HPV, bạn khả năng bị lây nhiễm cao ngay cả khi người bệnh không có dấu hiệu hay triệu chứng gì. HPV lây truyền qua đường tình dục có tỉ lệ cao nhất ở phụ nữ trong độ tuổi 20 đến 24 và sau đó giảm dần. Có khoảng 20% đến 30% đàn ông và phụ nữ trẻ nhiễm nhiều virus HPV.

Virus HPV (Human Papilloma Virus) có nhiều type gây bệnh khác nhau

3. Nhiễm HPV ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe?

Phần lớn những người nhiễm HPV đều tự khỏi và không gây ra bất cứ vấn đề gì về sức khỏe. Trung bình, 50% các ca nhiễm HPV sẽ tự khỏi trong vòng 8 tháng và 90% tự khỏi trong vòng 2 năm. Thời gian tự khỏi khi nhiễm virus HPV nguy cơ cao kéo dài hơn thời gian nhiễm HPV nguy cơ thấp.

Khi không tự khỏi thì nó có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe như mụn cơm và ung thư.

4. HPV và ung thư cổ tử cung

Nhiễm HPV có thể gây nên nhiều bệnh ung thư như: ung thư âm hộâm đạodương vậthậu mônvùng miệng họng, đặc biệt là ung thư cổ tử cung.

  • Các type HPV nguy cơ gây ung thư thấp như: 6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 55, 61, 70, 72, 81 và CP6108, liên quan đến u nhú đảo ngược ở bộ phận sinh dục và tổn thương nội mô vảy thấp.
  • Các type HPV nguy cơ gây ung thư cao như: 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68 liên quan đến tổn thương nội mô vảy cao và ung thư biểu mô xâm lấn.

Trong đó HPV 16 gây ra khoảng 60% các trường hợp ung thư cổ tử cung. HPV 18 khoảng 10% trường hợp. Mỗi loại HPV nguy cơ cao khác liên quan đến ung thư dưới 5% các trường hợp.

Khi một người nhiễm HPV không tự khỏi sẽ tiến triển thành ung thư cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung có thời gian phát triển dài, trung bình có khoảng từ 10 đến 15 năm tiến triển từ loạn sản đến ung thư. Đây là khoảng thời gian thuận lợi cho việc tầm soát ung thư cổ tử cung, giúp phát hiện sớm và điều trị những tổn thương loạn sản cũng như ung thư giai đoạn sớm.

Có những yếu tố tạo thuận lợi cho tiến triển ung thư cổ tử cung từ nhiễm HPV: sinh nhiều con, giao hợp sớm, nhiều bạn tình, thuốc lá...

Virus HPV 16 và 18 là hai type chủ yếu gây bệnh ung thư cổ tử cung

5. Vai trò của vắc-xin phòng ngừa HPV

Tiêm phòng vắc-xin HPV là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ cơ thể chống lại các chủng HPV gây mụn cơm sinh dục cũng như các chủng HPV nguy cơ cao là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiền ung thư, ung thư.

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, độ tuổi lý tưởng để tiêm vắc-xin HPV là tất cả trẻ em, nam nữ, từ 11 tuổi - 12 tuổi nhưng cũng có thể được bắt đầu từ 9 tuổi đến 25 tuổi. Theo CDC, dù vắc-xin ngừa HPV không được khuyến nghị sử dụng cho độ tuổi từ 26 trở lên nhưng nhóm độ tuổi từ 27 - 45 tuổi có nguy cơ nhiễm virus HPV nhưng chưa từng tiêm vắc-xin vẫn có thể hữu ích.

6. Sự khác nhau giữa xét nghiệm HPV và xét nghiệm PAP

  • Xét nghiệm HPV có giá trị khác với xét nghiệm PAP

Xét nghiệm PAP, cho biết có hay không những tổn thương nghi ngờ hay ác tính trên cổ tử cung.

Trong khi đó, xét nghiệm HPV sẽ nói hiện tại có đang bị nhiễm HPV hay không, nếu có là nhóm nào: nguy cơ cao hay nguy cơ thấp. Như đã nói ở trên, nhiễm HPV không có nghĩa là ung thư cổ tử cung, việc nhận định có nhiễm hay không có có nhiễm HPV không nói được tình trạng mô học hiện tại của cổ tử cung (bình thường, nghi ngờ hay ác tính). Một kết quả xét nghiệm HPV âm tính chỉ có thể nói hiện tại người được thử không có tình trạng nhiễm HPV, nhưng không nói được trước kia đã bị nhiễm chưa và nếu có, hiện nay, liệu tình trạng nhiễm này đã đưa đến tổn thương cổ tử cung chưa.

Xét nghiệm PAP giúp chẩn đoán bệnh lý ung thư cổ tử cung ở nữ giới

Xét nghiệm HPV được sử dụng kèm với xét nghiệm PAP giúp nâng cao khả năng sàng lọc các trường hợp nghi ngờ, cũng như giúp quá trình theo dõi bệnh chặt chẽ hơn. Cho tới hiện nay, ngay tại các nước đã phát triển, vốn có một chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung rất hiệu quả, nhưng vẫn khuyến cáo sử dụng xét nghiệm HPV cùng với xét nghiệm PAP, đây vẫn là công cụ sàng lọc đại trà đầu tiên.

Theo Vinmec

 

Tin khác

Tìm hiểu về ung thư vú – Phần 3: Một số câu hỏi về điều trị

Thứ Tư, 09/04/2025
Nếu một người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú sẽ được bác sĩ thảo luận các lựa chọn điều trị, cân nhắc lợi ích của từng lựa chọn điều trị...

Tìm hiểu về UNG THƯ VÚ – Phần 2

Chủ Nhật, 02/03/2025
Tại phần tiếp theo của bài Tìm hiều về Ung thư vú, chúng ta cùng tìm hiểu một số thông tin về chẩn đoán ung thư (cấp độ của ung thư, các giai đoạn phát triển...

Tìm hiểu về UNG THƯ VÚ – Phần 1

Thứ Tư, 15/01/2025
Cho dù bạn hay người thân đang lo lắng về việc mắc bệnh ung thư vú, vừa được chẩn đoán mắc bệnh, đang trong quá trình điều trị ung thư vú hoặc đang cố gắng...

Nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ

Thứ Sáu, 10/01/2025
Nhiễm trùng đường tiết niệu là một viêm nhiễm hay gặp ở phụ nữ. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nhiều phiền toái...

Bệnh phụ khoa: Nguyên nhân, hậu quả và cách phòng ngừa

Chủ Nhật, 26/05/2024
Bệnh phụ khoa là tình trạng bệnh lý rất hay gặp ở phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. Nguyên nhân của bệnh là gì và cách phòng ngừa như thế nào? Các bạn tham khảo...

Bệnh phụ khoa: Dấu hiệu nhận biết và các bệnh thường gặp

Thứ Năm, 23/05/2024
Bệnh phụ khoa là gì? Dấu hiệu nhận biết và những bệnh nào thường gặp? Các bạn tham khảo trong bài viết sau đây nhé

Kiểm tra chỉ số BMI online

ĐO CHỈ SỐ CÂN NẶNG - CHIỀU CAO (BMI) ONLINE

Chiều cao của bạn (cm)

Cân nặng của bạn (kg)