Chế độ dinh dưỡng thích hợp giúp cải thiện chất lượng sống cho người bệnh, giúp cơ thể tăng cường hệ miễn dịch, chống lại bệnh tật và còn giúp kiểm soát các biến chứng, hạn chế các tác dụng phụ của thuốc điều trị.
Người nhiễm HIV cần thực phẩm nhiều năng lượng, có đậm độ cao, CHỨ KHÔNG PHẢI ĂN NHIỀU HƠN NHỮNG THỰC PHẨM CŨ mà họ vẫn thường ăn từ trước đến giờ.
- “Thực phẩm có độ đậm năng lượng cao”: Những thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng nhưng chỉ cần số lượng ít.
- Chất béo là chất dinh dưỡng có độ đậm năng lượng cao nhất. Chất béo không bão hòa ở thực phẩm có nguồn gốc thực vật tốt hơn chất béo bão hòa ở thực phẩm có nguồn gốc động vật và cần phải tránh những chất béo bị hydro hóa.
- Thực phẩm nhiều chất béo và đường là thực phẩm có đậm độ năng lượng cao nhưng lại ít các chất dinh dưỡng quan trọng như canxi và sắt.
- “Thực phẩm giàu dinh dưỡng”: Những thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng chính cần thiết so với tương đối ít năng lượng. Những thực phẩm này gồm thịt, cá, các loại hạt (đậu đỗ, đỗ tương…), sữa và chế phẩm, rau quả và ngũ cốc (như gạo).
- Thực phẩm có đậm độ năng lượng cao có thể giàu chất dinh dưỡng hoặc nghèo chất dinh dưỡng.
- Thực phẩm giàu dinh dưỡng và năng lượng cao bao gồm hầu hết các thực phẩm giàu đạm (thịt, cá, gia cầm, trứng và chế phẩm sữa) và các loại hạt (như gạo).
- Hầu hết rau quả đều ít năng lượng nhưng giàu chất dinh dưỡng, tuy nhiên khoai tây và các loại rau quả có nhiều tinh bột như quả bơ, dừa, quả khô và nước quả đều nhiều năng lượng và chất dinh dưỡng.
- Thực phẩm nghèo dinh dưỡng nhưng nhiều năng lượng bao gồm đồ ngọt, nước có ga và thức ăn vặt tinh chế (bánh kẹo…). Các nghiên cứu cho thấy ăn nhiều thực phẩm này có liên quan đến tiểu đường type 2 và béo phì.
Nhu cầu dinh dưỡng ở người nhiễm HIV
Nhu cầu protein: 12-15% tổng số năng lượng khẩu phần (giống người không nhiễm HIV) theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Tuy vậy, về số lượng protein trong khẩu phần người nhiễm HIV cao hơn vì tổng năng lượng khẩu phần cao hơn.
Nhu cầu chất béo: 20-25% tổng số năng lượng khẩu phần (giống người không nhiễm HIV), là nguồn cung cấp năng lượng cao. Nhưng về số lượng chất béo trong khẩu phần người nhiễm HIV cao hơn vì tổng số năng lượng cần cao hơn. Người nhiễm HIV cần sử dụng dầu/mỡ để đạt được nhu cầu năng lượng cần thiết trong trường hợp không bị tiêu chảy nặng, kém hấp thu mỡ hoặc rối loạn phân bố mỡ. Đối với trường hợp dùng ART hoặc tiêu chảy kéo dài cần có lời khuyên cụ thể về chất béo khẩu phần.
Nhu cầu các vitamin và chất khoáng: đóng vai trò quan trọng đối với tăng cường khả năng miễn dịch cho người nhiễm HIV. Người nhiễm HIV thường bị thiếu các vitamin như A, C, E, B6, B12, acid folic và các chất khoáng như kẽm, sắt, selen vì bị mất quá mức qua bài tiết nước tiểu, phân và bị thay đổi trong chuyển hóa của cơ thể. Cung cấp đủ các vitamin và chất khoáng này có thể giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới, nhu cầu vitamin và chất khoáng của người nhiễm HIV không thay đổi so với người bình thường. Nếu khẩu phần thực tế không đáp ứng được nhu cầu thì cần phải bổ sung đa vi chất.
Bổ sung cho trẻ dưới 5 tuổi, bất kể tình trạng nhiễm HIV thế nào
- Trẻ em 6 - 12 tháng: 100.000 đơn vị vitamin A 6 tháng 1 lần
- Trẻ em trên 12 tháng: 200.000 đơn vị vitamin A 6 tháng 1 lần
- Trẻ em bị tiêu chảy: 20 mg kẽm/ngày trong 14 ngày (với trẻ dưới 6 tháng dùng liều 10 mg/ngày)
- Hiện tại, không có minh chứng về hiệu quả của bổ sung các vi chất khác cho trẻ nhiễm HIV.
Bổ sung cho phụ nữ có thai và cho con bú đến 6 tháng, bất kể tình trạng nhiễm HIV như thế nào
- 60 mg sắt nguyên tố và 400 µg axit folic hàng ngày từ khi phát hiện có thai cho đến khi sinh để phòng thiếu máu. Uống 2 viên một ngày để điều trị thiếu máu nặng.
- Một liều cao vitamin A (200.000 đơn vị) ngay sau khi sinh kèm 200 mg sắt sunfat và 5 mg axit folic.
Người nhiễm HIV: Tương tự như người trưởng thành bình thường: Không quá một liều khuyến nghị hàng ngày (RDA).
Tháp dinh dưỡng được chia thành từng tầng cho thấy khuyến nghị về lượng thực phẩm ăn vào cho từng nhóm thực phẩm. Tầng càng lớn thì lượng thực phẩm của nhóm đó trong bữa ăn hàng ngày càng cần nhiều. Lượng thực phẩm khuyến nghị hàng tháng được ghi ở bên phải của từng tầng.
Để đạt được nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng, người nhiễm HIV cần:
- Ăn đủ về số lượng, ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm. Nên kết hợp mỡ và dầu ăn hợp lý để có một chế độ ăn tốt. Bữa ăn cần có ít nhất một loại thực phẩm giàu protein.
- Chia nhỏ bữa ăn và ăn thành nhiều bữa để đạt tối đa năng lượng khẩu phần, đặc biệt khi ăn không ngon miệng.
- Ăn thức ăn giàu chất dinh dưỡng, đặc biệt thực phẩm tăng cường các chất dinh dưỡng thiết yếu như sắt, kẽm và vitamin nhóm B.
Nguồn thực phẩm sử dụng cho người nhiễm HIV:
- Nhóm thực phẩm cung cấp năng lượng:
- Tinh bột: Các loại ngũ cốc (gạo, mỳ, ngô,…) và khoai củ cung cấp tinh bột và là nguồn năng lượng chính trong khẩu phần. Những lương thực này và sản phẩm của nó thường sẵn có, dễ tiếp cận và có khả năng cung cấp thường xuyên.
- Mỡ và dầu: Mỡ và dầu là nguồn năng lượng quan trọng, đặc biệt đối với những người cần thêm năng lượng để tăng cân. Mỡ và dầu cung cấp gấp hơn hai lần năng lượng so với tinh bột, đường. Chúng làm tăng cảm giác ngon miệng bởi mùi thơm ngon và cũng là dung môi hòa tan các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K. Tuy nhiên, nếu dùng quá nhiều chất béo có thể dẫn tới béo phì hay các bệnh tim mạch. Những người nhiễm HIV có rối loạn chuyển hóa chất béo, mắc tiêu chảy thì nên hạn chế chất béo.
- Nhóm thực phẩm xây dựng cơ thể: Thực phẩm giàu protein: Protein được cung cấp từ hai nguồn:
- Nguồn động vật: Các loại thịt, cá, trứng, sữa và các chế phẩm của sữa. Đây là nguồn protein chất lượng cao. Nếu có điều kiện nên ăn thường xuyên.
- Nguồn thực vật: Các loại đậu đỗ, vừng, lạc. Đây là nguồn cung cấp protein tốt, thậm chí hàm lượng protein từ đỗ tương cao hơn thịt. Tuy nhiên, vì chất lượng protein của nguồn thực vật không cao bằng nguồn động vật nên cần ăn phối hợp với protein động vật để tăng giá trị dinh dưỡng.
- Nhóm thực phẩm bảo vệ:Các thực phẩm giàu vitamin và chất khoáng bao gồm trái cây, rau (rau lá, rau củ như củ su hào, cà rốt và rau quả như cà chua, cà tím…) và một số thực phẩm khác. Ngoài ra, chúng còn là nguồn chất xơ dồi dào. Điều quan trọng là cần ăn đa dạng và phối hợp các loại thực phẩm để tăng cường chất dinh dưỡng cho cơ thể.
- Vitamin A: Có vai trò quan trọng đối với chức năng nhìn, tăng khả năng miễn dịch, bảo vệ sự toàn vẹn của da và niêm mạc. Các nguồn thức ăn có nhiều vitamin A là rau lá có màu xanh đậm, rau củ và quả chín có màu vàng, cam và đỏ như rau muống, rau ngót, rau bí, rau dền, bí đỏ, bầu, cà rốt, quả đào, quả mơ, đu đủ, cam, xoài chín, khoai nghệ và có nhiều trong lòng đỏ trứng và gan.
- Vitamin C: Giúp bảo vệ cơ thể tránh mắc các bệnh nhiễm trùng và giúp phục hồi sau bệnh, có nhiều trong các loại quả như cam, bưởi (đặc biệt là bưởi ngọt), nho, chanh, quýt, ổi, xoài, nhãn, chuối chín; các loại rau củ như rau ngót, cà chua, bắp cải, khoai tây…
- Vitamin E: Giúp bảo vệ tế bào và tăng sức đề kháng. Thực phẩm có chứa nhiều vitamin E là rau lá có màu xanh, giá đỗ, các loại rau mầm, dầu thực vật, lạc và lòng đỏ trứng.
- Vitamin nhóm B: Cần thiết để duy trì hệ miễn dịch và hệ thần kinh khỏe mạnh. Nguồn thực phẩm chứa nhiều vitamin nhóm B là đậu đỗ (hạt), khoai tây, thịt, cá, dưa hấu, ngô, lạc, quả lê, súp lơ, rau má. Lưu ý, những người nhiễm HIV đang điều trị Lao cần bổ sung và ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B6 (gan, đậu đỗ…).
- Sắt: Cần thiết cho quá trình tạo máu và hệ miễn dịch. Các nguồn thực phẩm có nhiều sắt là rau lá có màu xanh đậm như rau ngót, rau muống, rau cải xoong, hạt có dầu, ngũ cốc nguyên hạt (gạo lức); các loại quả có màu vàng, da cam như xoài, đu đủ, cam… và các loại thịt có màu đỏ như thịt bò, thịt nạc, tiết, gan, cá, hải sản và trứng; trái cây khô (nhãn, vải), kê, đậu đỗ (đặc biệt là đỗ tương).
- Selen: Là khoáng chất quan trọng vì nó kích thích hệ miễn dịch. Nguồn thực phẩm nhiều selen là bánh mỳ, ngô, kê; sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, pho mát, bơ. Thịt, cá, gia cầm, trứng, lạc và đậu đỗ là nguồn giàu protein nhưng cũng là nguồn selen tốt.
- Kẽm: Đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch. Thiếu kẽm làm giảm ngon miệng, tăng nguy cơ nhiễm trùng cơ hội và kéo dài thời gian mắc bệnh. Các nguồn thực phẩm giàu kẽm là thịt, cá, gia cầm, các loại nhuyễn thể (nghêu, sò, cua, ốc, hến…), ngũ cốc nguyên hạt, ngô, đậu, lạc, sữa và các sản phẩm từ sữa.
Lưu ý:
- Chất xơ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng của ruột, giúp vận chuyển một lượng lớn thức ăn qua đường tiêu hóa. Có hai dạng chất xơ: hòa tan và không hòa tan. Chất xơ hòa tan có nhiều trong các loại trái cây, các loại đậu đỗ, đậu hòa lan, yến mạch... có tác dụng kéo các acid béo, đường thừa ra khỏi dạ dày và đường ruột rồi đẩy ra ngoài. Chất xơ không hòa tan như chất xơ các loại rau củ kích thích nhu động ruột đều đặn và phòng táo bón. Những người mắc tiêu chảy nên tránh chất xơ không hòa tan vì nó làm tình trạng tiêu chảy trầm trọng hơn và họ nên ăn các chất xơ hòa tan vì nó làm se mặt ruột, giữ nước và giảm tiêu chảy.
- Nước cần thiết cho tất cả các hoạt động của cơ thể. Nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể. Cơ thể mất nước thông qua thở, mồ hôi, nước tiểu, phân và đặc biệt mất nhiều qua sốt và tiêu chảy. Bù nước là rất quan trọng khi bị sốt và tiêu chảy.
TSBT tổng hợp
Nguồn: Tài liệu chăm sóc dinh dưỡng cho người nhiễm HIV/AIDS - Bộ Y tế