Tìm hiểu về UNG THƯ VÚ – Phần 2 Chủ Nhật, 02/03/2025, 00:00

Tại phần tiếp theo của bài Tìm hiều về Ung thư vú, chúng ta cùng tìm hiểu một số thông tin về chẩn đoán ung thư (cấp độ của ung thư, các giai đoạn phát triển của ung thư) để hiểu rõ hơn về sự phát triển của ung thư vú như thế nào nhé?
Mức độ UNG THƯ VÚ là gì?
Các tế bào ung thư được đánh giá khi chúng được lấy ra khỏi mô vú và kiểm tra trong phòng xét nghiệm. Từ kết quả kiểm tra này, các bác sĩ sẽ đánh giá mức độ các tế bào ung thư so với với các tế bào bình thường. Biết được mức độ ung thư vú giúp chúng ta hiểu được tốc độ phát triển và xâm lấn của ung thư. Điều này giúp dự đoán kết quả (tiên lượng tình trạng bệnh) và tìm ra phương pháp điều trị nào có thể hiệu quả nhất.
- Mức độ thấp (mức độ 1): ung thư phát triển chậm hơn và ít có khả năng di căn.
- Mức độ trung gian (mức độ 2): ung thư phát triển nhanh hơn ung thư mức độ 1 nhưng chậm hơn ung thư mức độ 3.
- Mức độ cao (mức độ 3): ung thư phát triển nhanh hơn và có khả năng di căn cao hơn.
Nếu có hoại tử (các vùng tế bào ung thư chết hoặc sắp chết) có nghĩa là khối u đang phát triển nhanh.
Giai đoạn ung thư được xác định như thế nào?
Hệ thống phân loại thường được sử dụng nhất cho ung thư vú là hệ thống TNM (Tumor-Node-Metastasis/Khối u-Hạch-Di căn) của Ủy ban Ung thư Liên hợp Hoa Kỳ (AJCC). Hệ thống AJCC mới nhất, có hiệu lực từ tháng 1 năm 2018, có cả hệ thống phân loại lâm sàng và bệnh lý cho ung thư vú:
- Giai đoạn bệnh lý (còn gọi là giai đoạn phẫu thuật) được xác định bằng cách kiểm tra mô được lấy ra trong quá trình phẫu thuật.
- Đôi khi, nếu không thể phẫu thuật ngay lập tức hoặc không thể phẫu thuật, ung thư sẽ được thay thế bằng giai đoạn lâm sàng. Điều này dựa trên kết quả khám sức khỏe, sinh thiết và xét nghiệm hình ảnh. Giai đoạn lâm sàng được sử dụng để giúp lập kế hoạch điều trị. Tuy nhiên, đôi khi, ung thư đã lan rộng hơn so với ước tính giai đoạn lâm sàng và có thể không dự đoán được triển vọng của bệnh nhân chính xác như giai đoạn bệnh lý.
Phân loại T (khối u): T theo sau là một số từ 0 đến 4 mô tả kích thước của khối u chính (nguyên phát) và liệu nó đã lan đến da hay đến thành ngực dưới vú hay chưa. Số T cao hơn có nghĩa là khối u lớn hơn và/hoặc lan rộng hơn đến các mô gần vú.
Phân loại N (Hạch): N theo sau là một số từ 0 đến 3 cho biết liệu ung thư có di căn đến các hạch bạch huyết gần vú hay không và nếu có thì có bao nhiêu hạch bạch huyết bị ảnh hưởng.
- Phân loại hạch bạch huyết cho ung thư vú dựa trên cách các hạch trông như thế nào dưới kính hiển vi và đã thay đổi khi công nghệ trở nên tốt hơn. Các phương pháp mới hơn đã giúp tìm thấy các nhóm tế bào ung thư ngày càng nhỏ hơn, nhưng các chuyên gia vẫn chưa chắc chắn những tế bào ung thư nhỏ này ảnh hưởng đến triển vọng như thế nào.
- Hiện vẫn chưa rõ cần bao nhiêu tế bào ung thư trong hạch bạch huyết để thấy được sự thay đổi về triển vọng hoặc phương pháp điều trị. Điều này vẫn đang được nghiên cứu, nhưng hiện tại, một khối tế bào ung thư phải chứa ít nhất 200 tế bào hoặc có đường kính ít nhất 0,2 mm để thay đổi giai đoạn N. Một vùng ung thư lan rộng nhỏ hơn 0,2 mm (hoặc ít hơn 200 tế bào) không thay đổi giai đoạn, nhưng được ghi lại bằng các chữ viết tắt (i+ hoặc mol+) cho biết loại xét nghiệm đặc biệt được sử dụng để tìm ra sự lan rộng.
- Nếu vùng ung thư lan rộng ít nhất là 0,2 mm (hoặc 200 tế bào), nhưng vẫn không lớn hơn 2 mm, thì được gọi là di căn vi mô (một mm có kích thước bằng chiều rộng của một hạt gạo). Di căn vi mô chỉ được tính nếu không có bất kỳ vùng ung thư lan rộng nào lớn hơn. Các vùng ung thư lan rộng lớn hơn 2 mm được biết là ảnh hưởng đến triển vọng và làm thay đổi giai đoạn N. Những vùng lớn hơn này đôi khi được gọi là di căn vĩ mô , nhưng thường chỉ được gọi là di căn.
Loại M cho ung thư vú: M theo sau là 0 hoặc 1 cho biết liệu ung thư đã di căn đến các cơ quan xa hay chưa -- ví dụ như phổi, gan hoặc xương.
Các giai đoạn của ung thư vú là gì?
Giai đoạn của ung thư mô tả mức độ ung thư trong cơ thể. Nó giúp xác định mức độ nghiêm trọng của ung thư và cách điều trị tốt nhất. Bác sĩ cũng sử dụng giai đoạn ung thư khi nói về số liệu thống kê và khả năng sống sót của người bệnh.
Ung thư vú giai đoạn sớm nhất là giai đoạn 0 (ung thư biểu mô tại chỗ). Sau đó, nó dao động từ giai đoạn I (1) đến giai đoạn IV (4).
Theo quy luật, số càng thấp thì ung thư càng ít lan rộng. Số càng cao, chẳng hạn như giai đoạn IV, nghĩa là ung thư đã lan rộng hơn. Và trong một giai đoạn, chữ cái càng ở đầu bảng chữ cái có nghĩa là giai đoạn càng thấp. Mặc dù trải nghiệm ung thư của mỗi người là khác nhau, nhưng các loại ung thư có giai đoạn tương tự thường có triển vọng tương tự và thường được điều trị theo cùng một cách.
- Giai đoạn đầu, giai đoạn 0 hoặc ung thư vú không xâm lấn. Bệnh chỉ ở vú, không có dấu hiệu nào cho thấy nó đã lan đến các hạch bạch huyết. (Bác sĩ sẽ gọi đây là ung thư biểu mô tại chỗ.)
- Ung thư vú giai đoạn I. Khối u có kích thước 2 cm hoặc nhỏ hơn và chưa di căn.
- Ung thư vú giai đoạn IIA. Khối u có kích thước:
- Nhỏ hơn 2 cm, có liên quan đến hạch bạch huyết dưới cánh tay
- Lớn hơn 2 nhưng nhỏ hơn 5 cm, không liên quan đến hạch bạch huyết
- Ung thư vú giai đoạn IIB. Khối u có kích thước:
- Lớn hơn 5 cm, không có hạch bạch huyết dưới cánh tay
- Lớn hơn 2 nhưng nhỏ hơn 5 cm, có liên quan đến hạch bạch huyết
- Ung thư vú giai đoạn IIIA hoặc ung thư vú tiến triển tại chỗ, bao gồm:
- Một khối u lớn hơn 5 cm đã lan đến các hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc gần xương ức
- Bất kỳ khối u có kích thước nào với các hạch bạch huyết ung thư dính vào nhau hoặc mô gần đó
- Ung thư vú giai đoạn IIIB. Một khối u có bất kỳ kích thước nào đã lan đến da hoặc thành ngực.
- Ung thư vú giai đoạn IIIC. Một khối u có bất kỳ kích thước nào đã lan rộng hơn và liên quan đến nhiều hạch bạch huyết hơn
- Ung thư vú giai đoạn IV (di căn). Một khối u, bất kể kích thước, đã lan đến những nơi xa vú, chẳng hạn như xương, phổi, gan, não hoặc các hạch bạch huyết xa.
Đọc thêm: Tìm hiểu về UNG THƯ VÚ - Phần 1
Nguồn: cancer.org
Nhận xét(0 Nhận xét)
Chúng tôi mong muốn nhận được nhận xét của bạn.
Bạn vui lòng nhập đầy đủ các trường có dấu *
Các tin khác
- Tìm hiểu về UNG THƯ VÚ – Phần 1 Thứ Tư, 15/01/2025, 00:00
- Nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ Thứ Sáu, 10/01/2025, 00:00
- Dự phòng lây truyền HIV qua đường tình dục Thứ Năm, 09/01/2025, 00:00
- Nhu cầu về năng lượng và chất dinh dưỡng cho người nhiễm HIV Chủ Nhật, 01/12/2024, 00:00
- 27 điều bạn nên biết trước khi “mất” trinh tiết Thứ Sáu, 22/11/2024, 00:00
- Hướng dẫn vắt sữa, trữ sữa và bảo quản sữa mẹ Thứ Ba, 05/11/2024, 17:34
- Mang thai hộ - Thông tin cần biết Thứ Ba, 16/07/2024, 00:00
- 6 chế độ ăn uống ảnh hưởng đến đời sống tình dục ở nam giới Thứ Hai, 15/07/2024, 00:00
- Tìm hiểu về bệnh ung thư Chủ Nhật, 14/07/2024, 00:00
- Trầm cảm sau sinh: Làm thế nào để dự phòng và can thiệp? Thứ Bẩy, 13/07/2024, 00:00
- Trầm cảm sau sinh: những yếu tố nguy cơ và ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và bé Thứ Sáu, 12/07/2024, 00:00
- Trầm cảm sau sinh: Bóng ma vô hình của những người mẹ Thứ Năm, 11/07/2024, 00:00