Thuốc uống tránh thai hàng ngày: Viên tránh thai kết hợp (Phần 1) Thứ Bẩy, 20/04/2024, 00:00
(Ảnh: internet)
Thuốc tránh thai hàng ngày là biện pháp phòng ngừa thụ thai được nhiều chị em lựa chọn. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu biết rõ về loại thuốc này. Bài viết sau cung cấp một số thông tin để các bạn tham khảo nhé
Thuốc tránh thai là gì?
- Thuốc tránh thai có chứa chất nội tiết tố (hay còn gọi thuốc tránh thai nội tiết) nhằm thay đổi cách thức hoạt động sinh lý của cơ thể để ngăn ngừa sự mang thai.
- Các thuốc tránh thai đường uống có tác dụng tránh thai do nhiều cơ chế phối hợp và bổ sung lẫn nhau, quan trọng nhất là tác dụng ức chế phóng noãn (rụng trứng). Đồng thời thuốc cũng ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung, giảm khả năng cấy phôi và làm cho chất nhầy cổ tử cung đặc lại, khiến cho tinh trùng không xâm nhập được vào tử cung.
- Viên thuốc tránh thai dùng cho phụ nữ muốn sử dụng 1 biện pháp tránh thai tạm thời, có hiệu quả cao.
Thuốc tránh thai có mấy loại?
- Hiện nay, thuốc tránh thai có hai dạng:
- Thuốc tránh thai dạng viên uống: Thuốc tránh thai hàng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp.
- Thuốc tránh thai dạng tiêm.
- Thuốc viên tránh thai hàng ngày có 2 loại, đó là thuốc tránh thai phối hợp (viên kết hợp) và đơn độc đều có tác dụng giúp ngăn chặn sự rụng trứng đồng thời cản trở sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng.
VIÊN TRÁNH THAI KẾT HỢP
Viên tránh thai kết hợp là thuốc chứa cả 2 thành phần nội tiết: estrogen và progestin.
1. Cơ chế tác dụng
Ức chế phóng noãn - Cản trở sự làm tổ của trứng do giảm phát triển nội mạc tử cung - Làm đặc chất nhầy cổ tử cung.
(Ảnh: internet)
2. Hiệu quả
- Nếu sử dụng đúng và liên tục: hiệu quả tránh thai trên 99%.
- Tỷ lệ thất bại giảm khi thời gian sử dụng tăng hoặc khi tuổi của người sử dụng tăng.
- Nguyên nhân thất bại có thể do: quên uống thuốc; có sự tương tác khi dùng với một số thuốc khác (kháng sinh, thuốc an thần, thuốc chống co giật); bị nôn, ỉa chảy; dùng thuốc quá hạn; uống thuốc không đúng cách.
3. Ưu và nhược điểm của thuốc
Ưu điểm |
Nhược điểm |
|
- Hiệu quả cao nếu uống đúng cách. - An toàn. - Có thể có thai sau khi ngừng thuốc. - Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung, bệnh viêm tiểu khung. - Giảm nguy cơ u nang cơ năng buồng trứng, u xơ vú lành tính và chửa ngoài dạ con. - Hành kinh đều, ra máu ít hơn, số ngày hành kinh ít hơn. - Giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt. - Giảm triệu chứng trước hành kinh. - Có thể sử dụng ở bất kì tuổi nào từ vị thành niên đến mãn kinh. - Không ảnh hưởng đến tình dục (thoải mái giao hợp). |
- Phụ thuộc vào người dùng phải uống hàng ngày và đúng cách. - Phải có dịch vụ cung cấp thuốc đầy đủ, đều đặn. - Làm giảm tiết sữa khi cho con bú nên không phải là sự lựa chọn thích hợp đối với phụ nữ đang cho con bú. - Không tránh được bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Có 1 số tác dụng phụ thường gặp trong 3 tháng đầu: ra máu thấm giọt, vô kinh, buồn nôn, cương vú, đau đầu, tăng cân nhẹ, sạm da, trứng cá. |
4. Những trường hợp không được dùng viên thuốc tránh thai kết hợp
Những trường hợp tuyệt đối không được dùng thuốc |
Những trường hợp có thể sử dụng khi không còn lựa chọn nào khác |
|
- Có thai hoặc nghi ngờ có thai. - Đang cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh. - Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc thường xuyên ≥ 15 điếu/ngày. - Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (lớn tuổi, hút thuốc lá, đái tháo đường và tăng huyết áp) - Tăng huyết áp nặng - Đã hoặc đang bị bệnh lý tim mạch và đông máu - Đau nửa đầu (migrain). - Đang bị ung thư vú. - Đái tháo đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu). - Đang bị lupus ban đỏ hệ thống. - Đang bị bệnh gan nặng có suy giảm chức năng gan trầm trọng. - Sắp phẫu thuật đòi hỏi nằm trên 1 tuần. |
- Đang cho con bú sau sinh từ 6 tuần đến 6 tháng hoặc không cho con bú trong vòng 4 tuần sau sinh. - Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc < 15 điếu/ngày. - Đã hoặc đang bị cao huyết áp trung bình - Đã hoặc đang bị tăng lipid máu hoặc tăng cholesterol do uống thuốc tránh thai. - Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại. - Sỏi mật đang điều trị nội khoa hoặc xơ gan còn bù - Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster và một số thuốc chống co giật. |